Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm ấu trùng giun đũa chó/mèo \(\textit{Toxocara spp.}\) đến khám tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ năm 2021 - 2022
DOI:
https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v128i2.9Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện trên 109 bệnh nhân nghi ngờ nhiễm bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo (Toxocara spp.) tới khám tại bệnh viện Đặng Văn Ngữ. Trong đó 53 bệnh nhân được chẩn đoán xác định và 56 bệnh nhân chẩn đoán nghi ngờ nhiễm. Kết quả cho thấy, lý do chính bệnh nhân tới khám bệnh thường gặp nhất là ngứa 54,1%, nổi mày đay 16,5% và một số lý do khác. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhiễm ấu trùng giun đũa chó/mèo có biểu hiện triệu chứng lâm sàng với các tỷ lệ khác nhau (ngứa 66%; nổi mày đay 24,4% và đều có ngứa; đau bụng 11,3%; táo bón 1,9%; phân lỏng 11,3%; đau đầu 9,4%; sụt cân 3,8%; xuất hiện các mảng bầm tím dưới da 7,5%; ngứa mắt, nhìn mờ 1,9%; nổi u cục dưới da 1,9%; xuất hiện đường ngoằn ngoèo trên da 1,9%).
Về đặc điểm cận lâm sàng: xét nghiệm sinh hóa máu cho thấy: tăng AST 17%; tăng ALT 20,8%; tăng GGT 18,9%; tăng AST và ALT 11,3%; tăng AST, ALT và GGT 3,8%. Xét nghiệm huyết học thấy: tăng bạch cầu ái toan 24,5%; số lượng hồng cầu giảm 5,7%; giảm tiểu cầu 13,2%. Xét nghiệm định lượng IgE cho thấy: tăng 71,7%; bệnh biểu hiện ngứa và/hoặc nổi mày đay có tăng IgE lần lượt là 80% và 84,6%. Siêu âm gan bệnh nhân chẩn đoán xác định thấy: 1,9% gan to; 3,8% tổn thương dạng nốt; 28,3% có các tổn thương khác như tổn thương dạng đám, vôi hóa…
So sánh cho thấy có sự khác biệt về sự xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng là ngứa, một số dấu hiệu đặc thù như xuất hiện đường ngoằn ngoèo dưới da và chỉ số cận lâm sàng là tăng bạch cầu ái toan giữa nhóm bệnh nhân dương tính với Toxocara spp. và nhóm bệnh nhân nghi ngờ.
Tài liệu tham khảo
1. A. Farmer, T. Beltran, và Y. S. Choi, “Prevalence of Toxocara species infection in the U.S.: Results from the National Health and Nutrition Examination Survey, 2011-2014”, PLoS Negl Trop Dis, vol 11, số p.h 7, tháng 7 2017.
2. Trần Thanh Dương, “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo”, trong Quy Trình Xét Nghiệm Chuẩn Sốt Rét - Ký Sinh Trùng - Côn Trùng, vol 4, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học, 2018, tr 259.
3. Bộ Y tế, “ĐỊNH NGHĨA TRƯỜNG HỢP BỆNH TRUYỀN NHIỄM (Ban hành kèm theo Quyết định số 4283/QĐ-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)”.
4. Cao Vân Huyền, “Thực trạng nhiễm và một số yếu tố liên quan đến nhiễm ấu trùng giun đũa chó/mèo (Toxocara spp.) của các đối tượng khám tại Bộ môn Ký sinh trùng – Trường Đại Học Y Hà Nội”, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2017.
5. Lê Đình Vĩnh Phúc, Huỳnh Hồng Quang “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm ấu trùng giun đũa chó, mèo tại trung tâm y khoa Medic thành phố Hồ Chí Minh năm 2016”.
6. Trần Trọng Dương, “Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên ngƣời và hiệu quả điều trị bằng albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình Định (2011-2012)”, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Hà Nội, 2012.
7. Đỗ Duy Cường và CTV, “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm ấu trùng giun đãu chó/mèo (Toxocara) tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Bạch Mai”.
8. Lê Minh Giáp, Nguyễn Thị Hồng Liên, và Dương Thị Hồng, “Đánh giá một số chỉ số huyết học, hóa sinh, miễn dịch trên bệnh nhân huyết thanh dương tính Toxocara spp. điều trị tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương 2019”.
9. S. Chang và c.s., “Hepatic Visceral Larva Migrans of Toxocara canis: CT and Sonographic Findings”, American Journal of Roentgenology, vol 187, số p.h 6, tr W622–W629, tháng 10 2006, doi: 10.2214/AJR.05.1416.
10. E. Hatzipantelis và c.s., “Visceral larva migrans due to Toxocara canis in a 9-year-old boy mimicking hepatic hemangiomas”, Journal of Paediatrics and Child Health, vol 53, số p.h 5, tr 517–519, 2017, doi: 10.1111/jpc.13508