MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ THOÁT VỊ BẸN ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH VÀ NAM ĐỊNH 2020-2022

Các tác giả

  • Trần Thái Phúc
  • Đỗ Văn Chiểu

Từ khóa:

Thoát vị bẹn; Đặc điểm bệnh tật; Phẫu thuật nội soi

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm bệnh lý thoát vị bẹn trên 164 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình và Nam Định. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 164 người bệnh nam giới từ 18 tuổi trở lên, mắc thoát vị bẹn được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình và Nam Định từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 9 năm 2022. Ghi nhận các thông số thời gian phẫu thuật, biến chứng sau mổ, thời gian nằm viện, kết quả điều trị, thời gian hồi phục. Kết quả: Tuổi trung bình 56,9±13,9; tỷ lệ người bệnh trên 40 tuổi là 87,2%. Tỷ lệ mắc ở người lao động nặng là 53,1%. 65,9% gặp ở đối tượng thừa cân. 100% trường hợp vào viện với lý do xuất hiện khối phồng vùng bẹn. 68,9% trường hợp mắc bệnh trong vòng 6 tháng. 96,4% không có tiền sử về phẫu thuật. Tỷ lệ mắc bên phải gặp nhiều hơn 58,5%. 78,7% là thoát vị bẹn gián tiếp. Phân loại theo Nyhus: 60,4% loại II; 17,7% loại IIIa; 21,3% loại IIIb và 0,6% loại IV. Tổn thương trong phẫu thuật: 28,1% là quai ruột; 27,4% là mạc nối lớn và 20,1% có cả 2 loại. Kết luận: Thoát vị bẹn được phẫu thuật nội soi thường gặp ở người lớn tuổi, thừa cân béo phì. Bên phải gặp nhiều hơn bên trái. Phần lớn là thoát vị bẹn gián tiếp hoặc loại II theo phân loại của Nyhus.

Thoát vị bẹn; Đặc điểm bệnh tật; Phẫu thuật nội soi

Tài liệu tham khảo

Kulacoglu H. (2011). Current options in inguinal hernia repair in adult patients. Hippokratia, 15(3), 223–231.

Aiolfi, A., Cavalli, M., Del Ferraro, S., et al (2021). Total extraperitoneal (TEP) versus laparoscopic transabdominal preperitoneal (TAPP) hernioplasty: systematic review and trial sequential analysis of randomized controlled trials. Hernia: the journal of hernias and abdominal wall surgery, 25(5), 1147–1157.

Kavic S.M. (2013). Laparoscopic versus open repair: a superior approach to inguinal herniorrhaphy? OA Minimally Invasive Surgery;1(1):1.

Palermo M., Acquafresca P.A., Bruno M. et al (2015). Hernioplasty with and without Mesh: Analysis Of The Immediate Complications in A Randomized Controlled Clinical Trial. ABCD Arq Bras Cir Dig:157-160.

Gooran S, Faramarz Fazeli, Majid Asghari-Sheikhi,et al (2014). Prevalence of Inguinal Hernias and Genital Abnormalities among Elementary-School Boys. Zahedan Journal of Research in Medicl Sciences: 28-31.

Mohamad Hammoud and Jeffrey Gerken (2022). Inguinal Hernia. NCBI Bookshelf. A service of the National Library of Medicine, National Institutes of Health: 1-13.

Đỗ Mạnh Toàn (2019). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Luận án Tiến Sĩ Y Học,Trường Đại Học Y Hà Nội

Phạm Văn Thương (2018). Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật và kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ qua ổ bụng đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn: Luận án Tiến Sĩ Y Học, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108.

Klobusicky P, Hoskovec D (2015). Reduction of chronic postherniotomy pain and recurrence rate. Use of the anatomical selfgripping ProGrip laparoscopic mesh in TAPP hernia repair. Preliminary results of a prospective study. Wideochir Inne Tech Maloinwazyjne. 10 (3). 373-81

Nguyễn Minh Thảo, Phạm Anh Vũ, Nguyễn Hữu Trí, et al. (2018). Phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc TAPP trong điều trị thoát vị bẹn. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế. 8 (78-80).

Nguyễn Đoàn Văn Phú (2015). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng tấm lưới nhân tạo có nút (Mesh-Plug): Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế

Holzheimer R (2005). Inguinal hernia: Classification, diagnosis and treatment. Eur J Med Res. 10 121-34.

Li J, Shao X, Cheng T (2019). How I do it: the horizontal-bilateral unfolding method for self-gripping (Progrip) mesh placement in laparoscopic inguinal hernia repair. Hernia. 23 (4). 809-15.

Muschalla F, Schwarz J, Bittner R (2016). Effectivity of laparoscopic inguinal hernia repair (TAPP) in daily clinical practice: early and longterm result. Surg Endosc. 30 (11). 4985-94

Đã Xuất bản

12-06-2024

Cách trích dẫn

Phúc, T. T., & Chiểu, Đỗ V. (2024). MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ THOÁT VỊ BẸN ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH VÀ NAM ĐỊNH 2020-2022. TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG, 140(số 2), 87. Truy vấn từ https://tapchi.nimpe.vn/pcsr/article/view/272