ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC ĐẶT TẤM LƯỚI NHÂN TẠO ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Từ khóa:
Từ khoá: Thoát vị bẹn, phẫu thuật nội soi, hoàn toàn trước phúc mạc.Tóm tắt
Thoát vị bẹn là một trong những bệnh lý ngoại khoa thường gặp và có nhiều phương pháp mổ khác nhau bao gồm mổ mở và mổ nội soi. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn đặt lưới nhân tạo ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn là một trong những kỹ thuật được thực hiện nhiều nhất tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc đặt tấm lưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Nghiên cứu mô tả có theo dõi 99 bệnh nhân thoát vị bẹn được phẫu thuật nội soi hoàn toàn đặt tấm lưới nhân tạo ngoài phúc mạc từ 01/01/2022 đến 30/5/2023. Tuổi trung bình 49,60 ± 16,66. 87% thoát vị bẹn 1 bên: thoát vị bẹn phải 49,5%, thoát vị bẹn trái 47,5%, thoát vị bẹn 2 bên 3%. Thoát vị bẹn trực tiếp là 15,2%, thoát vị bẹn gián tiếp 84,8%. Thời gian mổ trung bình 1 bên là 73,77±17,25 phút, 2 bên là 75,93±21,11 phút. Tụ dịch vùng bẹn sau mổ 4 %. Thời gian nằm viện sau mổ 4,38±1,06 ngày. Tái khám sau mổ 1 tháng không có tái phát sau mổ. Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn có thời gian mổ ngắn, ít đau, ít biến chứng, thời gian nằm viện ngắn và cho chất lượng sống tốt.
Từ khoá: Thoát vị bẹn, phẫu thuật nội soi, hoàn toàn trước phúc mạc.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thanh Hùng, Trần Việt Hoa (2009), “Phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo phương pháp Lichtenstein”, Tạp chí Y Học Thực Hành, số 690+691, tr.119-124.
Justin P. Wagner, F. Charles Brunicardi, Parvis K. Amid and David c. Chen (2015), “Inguinal hernias”, Schwartz’s Principles of Surgery, pp. 1495-1519.
Mark A. Malangoni, Michael J. Rosen (2012), “Hernias”, Sabiston Textbook of Surgery, Elsevier Saunders, pp. 1114-1140.
Phạm Đình Tấn Dũng (2017), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nhân tạo 2D và 3D trong điều trị thoát vị bẹn trực tiếp”, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học y dược Huế.
Trương Đình Khôi, Nguyễn Thanh Xuân, Ngyễn Minh Thảo và cộng sự (2021), “Phẫu thuật nội soi TAPP điều trị thoát vị bẹn”, Tạp chí Y Học Lâm Sàng, số 73/2021, tr.84-89.
Wind P., Chevrel J. P. (2002), “Hernies de l’aine de l’adulte”, Encycl Med Chir, Gastro-entérologie, 9-050-A-10, pp.1-10.
Cavazzola L. T., Rosen M. J. (2013), “Laparoscopic versus Open Inguinal hernia repair”, Surg Clin N Am; 93; pp.1269-1279.
Đỗ Mạnh Toàn (2019), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức”, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
Nguyễn Văn Phước, Hà Văn Quyết, Đào Quang Minh và cộng sự (2021), “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc đặt lưới nhân tạo 3D điều trị thoát vị bẹn hai bên ở người lớn”, Tạp chí Y Học Việt Nam, tập 505, tháng 8, số 1/2021, tr.119-123.
Kockerling F., et al (2015). “Bilateral and Unilateral Total Extraperitoneal Inguinal Hernia Repair (TEP) have Equivalent Early Outcomes: Analysis of 9395 Cases”. World J Surg. 39(8), 1887-94.
Markus Gass, Laura Rosellaet al (2012). Bilateral total extraperitoneal inguinal hernia repair (TEP) has outcomes similar to those for unilateral TEP: population-based analysis of prospective data of 6,505 patients. Surg Endosc. 26, 1364–1368.